Gây tê ngoài màng cứng phẫu thuật bóc nhân xơ tử cung
Bệnh u xơ tử cung thường hay thấy ở cơ trơn của tử cung nữ giới do sự gia tăng nồng độ hormone estrogen trong toàn thân gây nên tác động đến nguy cơ thụ thai. Vì thế phẫu thuật nội soi bóc nhân xơ tử cung là cách trị dễ dàng và giảm thiểu những hệ lụy nguy hại về sau. Gây tê ko kể màng cứng là phương pháp vô cảm hay được uống trong thủ thuật này đối với một số điểm cần phải khuyến cáo.
Bệnh u xơ tử cung
điều trị u xơ tử cung ở đâu tốt
1. Gây ra tê ngoài màng cứng là gì?
gây tê bên cạnh màng cứng là liệu pháp gây tê vùng được làm với kỹ thuật tiêm kháng sinh tê lên khoang ko kể màng cứng, nhằm ức chế tạm thời mang truyền thần kinh theo phân đoạn qua các rễ thần kinh, đáp ứng nguyện vọng vô cảm để thủ thuật và suy yếu đau.
hai. Tiểu phẩu nội soi bóc nhân xơ tử cung khi nào?
tiểu phẫu nội soi là phương pháp tiên tiến đang ngày càng hình thành phổ biến với những ưu thế ưu việt soi đối với giải phẩu hở. Tuy vậy ko phải tất cả những tình huống u xơ tử cung đều sở hữu chỉ dẫn giải phẩu nội soi mà phương pháp này thường được chỉ dẫn trong những tình huống sau:
kích thước u bướu từ 50 mm trở tới và chưa gây nên có máu nhiều ở tử cung, chưa xâm lấn hết toàn bộ tử cung;
u bướu hậu quả đè nén đến ổ bụng và bị thoái hóa;
người mắc bệnh mắc phải kinh nguyệt không đều, rong kinh hoặc nội tiết tố ko ổn định;
phì đại nằm dưới niêm mạc hoặc nằm bên trong dây chằng;
các biểu hiện tiến triển nghi ngờ sỏi ác đặc tính.
Chỉ một tỷ lệ có phì đại tử cung được chỉ định tiểu phẩu
3. Chỉ định và ngăn ngừa chỉ dẫn của gây nên tê màng cứng tiểu phẫu bóc nhân xơ tử cung
gây ra tê bên cạnh màng cứng có khả năng được lấy ví dụ công nghệ vô cảm đơn nhất cho những thủ thuật ở chi dưới, xương chậu và vùng bụng dưới. Trong giải phẩu bóc nhân xơ tử cung thì gây tê ngoại trừ màng cứng vô cùng được sử dụng rộng rãi và giúp suy yếu đau đớn sau phẫu thuật. Những xua đuổi chỉ dẫn của gây nên tê ko kể màng cứng trong tiểu phẫu này là:
Chưa có sự đồng ý của đối tượng bệnh;
bệnh nhân dị ứng thuốc tê;
viêm vùng chọc kim gây nên tê;
không đủ khối số lượng lưu thông chưa bù đủ, sốc;
biến đổi đông máu;
giới hạn các thuốc xua đuổi đông chưa đủ thời gian;
Hẹp van 2 lá khít, van động mạch chủ khít;
Suy tim nghiêm trọng mất bù.
Sau khi gây ra tê không tính màng người mắc bệnh cần phải được theo dõi những chỉ số sinh tồn thí dụ tri giác, nhịp tim, huyết áp và độ bão hòa oxy. Đồng thời còn cần thiết phải bận tâm tới mức độ phong bế cảm giác và hoạt động kết hợp với những công dụng không cần đến của gây nên tê ko kể màng cứng
4. Một số tai biến phổ biến và xứ trí tương ứng trong gây tê bên cạnh màng cứng
4.1 Tai biến do thuốc
Dị ứng thuốc tê gây sốc phản vệ: ít gặp trong những thuốc kháng sinh tê thay hệ mới nhưng giả dụ mắc phải mức độ này thì bệnh nhân cần thiết phải được ngừng thuốc kháng sinh tê và sử dụng quy trình xua đuổi sốc phản vệ theo Bộ y tế.
Ngộ độc kháng sinh tê do tiêm nhầm mạch máu: nên dừng kháng sinh tê, chống co giật, cấp cứu hồi sức hô hấp, lưu thông và truyền intralipid khi ngộ độc nhóm bupivacain, ropivacain.
4.2 một vài tai biến do biện pháp
Thủng màng cứng: nên rút kim chuyển vị trí chọc không giống hoặc đổi giải pháp vô cảm;
gây tê tất cả tủy sống do tiêm thuốc tê vào khoang dưới nhện: cần thiết phải cấp cứu hồi sức hô hấp và tuần hoàn ngày;
Hạ huyết áp, mạch chậm: chữa trị với kháng sinh co mạch, atropin và bù dịch;
đau đầu: cho người mắc bệnh nằm bất động, bù dịch, dùng kháng sinh suy giảm đau đớn và vá màng cứng với máu tự thân;
đau đầu là một trong số các tai biến phương pháp mà người bệnh có khả năng bị
đau đầu là một trong số các tai biến phương pháp mà người mắc bệnh có nguy cơ gặp phải
Buồn nôn và nôn: tự chủ máu áp, sử dụng thuốc kháng sinh ngăn chặn nôn;
Bí tiểu: chườm ấm, đặt thông đấy ví như cần;
các biến chứng rất lớn không giống thí dụ tụ máu không tính màng cứng, tổn hại rễ thần kinh, hội chứng đuôi ngựa, viêm màng não tủy, áp xe ngoại trừ màng cứng thì cần hội chẩn với các chuyên khoa khác cùng điều tra thêm để xác định tổn hại và xử lý
hiện giờ, trung tâm y tế Đa khoa Quốc tế Vinmec đang áp dụng liệu pháp thủ thuật ít xâm lấn bằng robot (robotic surgery) với robot cầm tay, áp dụng với các phẫu thuật tiêu hóa, bài tiết niệu và phụ khoa.
biện pháp này đang sở hữu không ít ưu điểm vượt trội:
dụng cụ sở hữu đầu phẫu thuật hoạt động linh hoạt thí dụ khớp cổ tay giúp tiếp cận được một vài góc hẹp, nâng cao khả năng bóc tách và ít gây nên thương tổn cho các vùng gần kề so đối với thủ thuật nội soi cổ điển.
Đèn nội soi tự động hóa qua giọng nhắc, laser, theo dõi với mắt,..., giúp bác sĩ chủ động điều khiển và mang tầm nhìn và sự thao túng rẻ hơn, nâng cao sự chính xác và an toàn trong làm phẫu thuật.
với điểm cộng bé gọn, tiểu phẫu bằng cánh tay robot ít xâm lấn và với khá nhiều lợi điểm đó là đường mổ nhỏ, ít đau đớn, hiểm họa nhiễm trùng thấp, từ đấy giúp khách hàng ít thiếu máu trong phẫu, thuật, hồi phục nhanh.
0コメント